Cá bò
Cá bò là tên gọi trong tiếng Việt để chỉ một số loài cá và họ cá khác nhau. Phần lớn trong số các loài cá bò này nằm ở bộ Cá nóc. Các loài cá bò có thể được khai thác làm thực phẩm, nhưng có nhiều loài màu sắc rực rỡ được nuôi làm cá cảnh.
Bộ Cá nóc
[sửa | sửa mã nguồn]Họ Cá nóc gai hay họ Cá bò nước mặn (danh pháp khoa học: Balistidae) là một họ cá thuộc bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Nhiều loài trong chi Balistes được gọi là cá bò.
- Abalistes stellaris: Cá bò đuôi dài, hay còn gọi ngắn gọi là cá bò, tên thường gọi tiếng Anh: Starry triggerfish, Leather jacket.
- Balistapus undulatus: Cá bò đen, tên thường gọi tiếng Anh:
- Balistes capriscus J. F. Gmelin, 1789 (cá bò xám)
- Balistes polylepis Steindachner, 1876 (cá bò vảy mịn)
- Balistes punctatus J. F. Gmelin, 1789 (cá bò đốm lam)
- Balistes vetula Linnaeus, 1758 (cá bò nữ hoàng)
- Balistoides conspicillum: Cá bò bi, hay còn gọi là cá bò bông bi,cá bò gai vây, cá bò hoa vàng, cá bò da giáp, cá bò giáp. Phân bố ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Tên tiếng Anh: Clown triggerfish, được nuôi làm cá cảnh.
- Canthidermis maculata: Cá bò.
- Chaetodermis penicilligerus: Cá bò giấy tua, hay còn gọi là cá bò giấy rong, cá bò giấy lá, tên tiếng Anh là tasseled filefish/leatherjacket, leafy filefish/leatherjacket.
- Melichthys vidua: Cá bò da.
- Odonus niger: Cá bò răng đỏ, là một loài cá nóc gai ở vùng Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương nhiệt đới, là loài duy nhất trong chi.
- Pseudobalistes flavimarginatus:
- Pseudobalistes fuscus:
- Pseudobalistes naufragium: Cá bò đá, là loài cá cá nóc gai lớn nhất. Loài này có ở các ám tiêu và trên đáy cát ở đông Thái Bình Dương.
- Rhinecanthus aculeatus: Cá bò Picaso, sinh sống ở các rạn san hô khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương.
- Rhinecanthus rectangulus:
- Sufflamen bursa:
- Sufflamen chrysopterum: Cá bò da vẩy vàng (Halfmoon triggerfish),
- Sufflamen fraenatum:
- Xanthichthys lineopunctatus:
- Xanthichthys auromarginatus: Cá bò họng xanh. Là một loài cá cảnh biển.
- Aluterus monoceros: Cá bò da, cá bò giấy, cá bò một gai lưng (tên tiếng Anh: Unicorn leatherjacket filefish), dùng làm thực phẩm, là một đặc sản.
- Aluterus monoceros: Cá bò da.
- Aluterus scriptus: Cá bò giấy vện, cá bò bìm bịp, cá bìm bịp.
- Amanses scopas:
- Anacanthus barbatus: Cá bò dài.
- Cantherhines pardalis:
- Monocanthus chinensis: Cá bò gai móc, cá bò cây (Fan-bellied leatherjacket).
- Oxymonacanthus longirostris: Cá bò giấy hề, cá bò giấy mõm dài, cá bò giấy đốm cam, cá bò mõm nhọn, cá bò xanh hoa đỏ (Harlequin filefish), dùng làm cá cảnh.
- Paraluteres prionurus: Cá bò giấy yên ngựa, xuất xứ từ vùng biển Ấn Độ-Thái Bình Dương từ Đông Phi.
- Pervagor aspricaudus:
- Pervagor janthinosoma: Cá bò giấy sọc đen, cá bò vạch đen, cá bò. Xuất xứ từ vùng nhiệt đới Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương.
- Pervagor melanocephalus: Cá bò giấy đuôi đỏ, cá bò giấy đầu đen.
- Pervagor nigrolineatus:
- Pervagor spilosoma: Cá bò giấy đuôi quạt. Cá biển xuất xứ từ vùng biển Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương.
- Pseudomonacanthus elongatus:
- Rudarius ercodes:
- Stephanolepis setifer:
Họ Cá bò hòm hay họ Cá nóc hòm (Ostraciidae) là một họ cá trong bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). Các thành viên của họ này có màu sắc phong phú, đa dạng và được gọi chung là cá bò hòm (cá bò giống như chiếc hộp).
- Lactoria cornuta: Cá bò hòm, cá nóc hòm sừng đuôi dài
Họ Cá bò ba gai.
- Triacanthus biaculeatus: Cá bò ba gai đầu nhọn.
- Tripodichthys blochii: Cá bò ba gai Blochi.
Các họ khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Bộ Cá da trơn (Siluriformes) gồm nhiều loài có tên chung là cá bò nước ngọt.
- Họ Cá lăng (Bagridae) thuộc bộ Siluriformes, với các loài cá trong họ này có các tên gọi chung như cá lăng hay cá bò. Các loài cá lớn trong họ này là các loài cá thực phẩm quan trọng, gồm loài Tachysurus fulvidraco.
- Họ và chi Cá ngạnh (Cranoglanididae và Cranoglanis) gồm cá ngạnh (Cranoglanis sinensis hoặc Cranoglanis bouderius).
- Naso annulatus: Cá một sừng sọc, cá bò sừng. Thuộc họ Acanthuridae, bộ Acanthuriformes/Perciformes.
- Cá ngừ đại dương hay còn gọi là cá ngừ California, cá bò gù. Thuộc họ Scombridae, bộ Scombriformes/Perciformes.
- Thunnus tonggol: Cá ngừ đuôi dài, cá ngừ bò.
Trong ẩm thực
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc biệt cá bò da vẫn giữ được vị ngọt của thịt cá, vì được bọc lớp giấy bạc, nên chất ngọt trong cá vẫn được giữ lại, tạo nên hương vị đậm đà cho món ngon từ cá da bò.
Một số loài cá bò có giá trị kinh tế:
- Balistes carolinesis của vùng biển Đông và Tây Đại tây Dương, vùng Địa trung hải
- Monacanthus cirrhifer, loài đặc biệt tại vùng biển Nhật, gan cá được xếp vào hàng cực phẩm. Về phương diện sinh học, loài này thuộc chi Monacanthus và được xếp trong nhóm filefish.
- Alutera monoceros, một loài triggerfish lớn trong vùng biển Ấn Độ-Thái bình dương.
- Alibates stellaris, một loài khác đặc biệt hơn trong khu vực Đông Nam Á.